I. CÁC KHÁI NIỆM
– Đô thị: là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Luật Quy hoạch đô thị, 2009).
– Đô thị hóa: là quá trình dân số tập trung ở đô thị hoặc tăng tỷ lệ dân cư sống ở thành thị do dịch cư từ nông thôn ra đô thị hoặc do diện tích đất ở đô thị tăng lên (U.52 – UN Habitat, 1992) [1].
– Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị (Luật Quy hoạch đô thị, 2009).
– Phát triển đô thị: là sự phát triển theo quy hoạch, hoặc dưới dạng các đô thị mới hoặc mở rộng đô thị hiện hữu. Có thể bao gồm cải tạo cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ đô thị (U.30 – UN Habitat, 1992) [1].
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1. Yêu cầu thực tiễn phải đổi mới
Trong lịch sử PTĐT, có thể chia đô thị hóa thành 3 thời kỳ: Thời kỳ đô thị hóa tiền công nghiệp. Thời kỳ cách mạng kỹ thuật II còn gọi là Cách mạng công nghiệp. Thời kỳ đô thị hóa hậu công nghiệp tương ứng với thời kỳ cách mạng kỹ thuật III còn gọi là cách mạng khoa học kỹ thuật. Hiện nay thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng 4.0 với sự ra phát triển của internet mạng chia sẻ thông tin toàn cầu IoT và trí tuệ nhân tạo AL cùng với sự hình thành nhiều hình thái đô thị: đô thị xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh… Với các sự kiện như trên, yêu cầu đổi mới lý luận quy hoạch đô thị là nhu cầu tất yếu.
2. Hệ thống lý luận về quy hoạch đô thị Trước hết chúng ta điểm qua một số hệ thống lý luận cơ bản về quy hoạch đô thị trên thế giới [2]:
2.1. Robert Owen (1771 – 1858)
Các “đơn vị đô thị” của ông gồm khoảng 2000 người, có dạng một hình vuông, đặt giữa các vùng đất nông nghiệp. Khu đất này rộng khoảng 1000-1500 mẫu Anh (1 mẫu khoảng 0,4074 ha).
Bên trong “đơn vị đô thị” hình vuông của Owen là những công trình công cộng hình chữ nhật. Tòa nhà chính trung tâm là bếp nấu và các nhà tập thể. Phía bên phải là tòa nhà dùng làm nhà trẻ, nhà văn hóa, giảng đường và bái đường, phía bên trái có tòa nhà thư viện, phòng nghị luận, trường học cho người có tuổi.
Nhà gắn liền với vườn, tiếp đến là các xưởng sản xuất cơ khí, phòng giặt quần áo, phòng trang thiết bị nông nghiệp và xa xa là các trang trại xen kẽ với nhà máy…
2.2. Francois Fourier (1772 – 1837)
Tổ chức các điểm dân cư mới theo kiểu làng xóm công xã có khả năng tự cung, tư cấp và tổ chức cuộc sống xã hội, tập thể. Mỗi một đơn vị đô thị của Fourier có số dân khoảng 1.600 người trong đó nhà ở được tổ chức theo kiểu tập thể và có đầy đủ các công trình phục vụ công cộng. Nhà ở và công trình phục vụ công cộng được tổ chức theo dạng công trình liên hợp, nối với nhau bằng hệ thống nhà cầu kín có sưởi ấm để có thể sử dụng thuận lợi trong mọi điều kiện thời tiết.
Bên ngoài thành phố của Fourier là đất đai canh tác nông nghiệp và khu vực nhà ở khoảng 2000 ha để sản xuất và xây dựng các biệt thự cho những người muốn sống độc lập. Tư tưởng của Owen là Fourier đã được kế tục trong các lý luận quy hoạch sau này đặc biệt là lý luận về quy hoạch đơn vị ở trong mô hình tổ chức xã hội ở đô thị mới.
2.3. William Morris (1834 – 1896)
Theo William Morris, đất đai phải được hoàn toàn phi đô thị hóa, tất cả các sự tập trung dân cư phải được ngăn chặn, phải làm cho các thành phố lớn biến mất và xây dựng nhiều thành phố nhỏ. Ngoài các làng xóm ra thì nhà cửa phải được xây dựng phân tán, đặt cách xa nhau. Như vậy quy mô nhà sẽ lớn hơn, sự tiếp cận với thiên nhiên sẽ tốt hơn.
Quan niệm của William Morris có những điểm tương đồng với học thuyết thành phố vườn của Howard và thành phố thôn xã của France Lois Wright sau này.
2.4. Lý luận thành phố – vườn của Ebenezer Howard (1850 – 1928)
Phân bổ lại dân cư đô thị thành từng đơn vị thành phố vệ tinh tập hợp xung quanh thành phố trung tâm, quy mô đất đai khoảng 400 ha với nhà ở gia đình thấp tầng có vườn. Thành phố được bao quanh bởi các khu cây xanh và đất đai sản xuất nông nghiệp.
Các đơn vị thành phố liên hệ với nhau bằng các tuyến đường sắt chạy nhanh và các tuyến ô tô khác. Các thiết bị và cơ sở phục vụ đảm bảo yêu cầu của toàn dân, tạo điều kiện cho cuộc sống văn hóa, xã hội thành phố phát triển. Đất đai xây dựng thuộc quyền sở hữu chung, tao điều kiện thuận lợi cho việc phát triển xây dựng toàn thế các điểm dân cư.
2.5. Lý luận thành phố tuyến (hay thành phố dải)
Ở Liên Xô cũ, từ năm 1929 – 1930 đã xuất hiện nhiều phương án quy hoạch xây dựng theo hệ thống dải, điển hình nhất là phương án quy hoạch xây dựng thành phố Stalingrad, nay là Volgograd của N.A. Milutin đặt cơ sở nền móng cho mô hình quy hoạch theo hệ thống dải.
Milutin quy hoạch thành phố theo từng dải chức năng dọc theo sông Volga dài 70km với chiều rộng của dải không quá 5 km. Milutin đã vận dụng thành công lý luận thành phố dải vào điều kiện thực tế, đặc biệt lợi dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi đề tổ chức cơ cấu quy hoạch hợp lý về các mặt tổ chức sản xuất và đời sống.
2.6. Lý luận quy hoạch đô thị hiện đại
Phương án thiết kế mở rộng thành phố Angiê theo hệ thống dải công trình liên tục năm 1930. Phương án cải tạo Angiê được Le Corbusier nghiên cứu hiện thực hơn vào những năm 1941 – 1944 và được gọi là thành phố công nghiệp, rất giống với thành phố dải của Milutin đề cập năm 1930 cho thành phố Volgograd.
Trong lý thuyết 3 quần cư nhân chủng Le Corbusier chịu ảnh hưởng của thuyết 3 thành phần lao động được thể hiện trong cấu trúc không gian. Lịch sử kiến trúc và quy hoạch hiện đại thế giới luôn gắn bó tên tuổi nhà kiến trúc sư người Pháp Le Corbusier. Ông có nhiều đóng góp và đề xuất mạnh dạn về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn trong quy hoạch và kiến trúc.
2.7. Lý luận phát triển thành phố theo đơn vị ở
Lý luận Đơn vị ở láng giềng của Clarence Perry (1939) là lý luận phát triển thành phố theo đơn vị, dựa vào mối quan hệ cơ bản nhất của cộng đồng khu vực:
chức năng phục vụ giáo dục. Quy mô của đơn vị láng giềng được xác định dựa vào lượng dân cư (6.000 đến 12.000 người) tương đương với lượng học sinh để hình thành trường phổ thông cơ sở.
3. Xu thế đổi mới lý luận quy hoạch đô thị trên thế giới
Như đã đề cập ở trên, mỗi một giai đoạn phát triển lại có những mục tiêu quy hoạch khác nhau. Do đó, quan điểm về lý luận đổi mới cho rằng quy hoạch được sử dụng như là công cụ khác nhau theo yêu cầu của đối tượng quản lý và không phải lúc nào cũng do khu vực nhà nước khởi xướng. Điều này đồng nghĩa với việc phương pháp luận quy hoạch đó sẽ được đánh giá, nhận định trên cả phương diện quan điểm tiếp cận, thể chế quản lý, thực hiện.
Giai đoạn đầu lý luận đổi mới trong lý thuyết quy hoạch đô thị được các nghiệp đoàn khởi xướng, sản phẩm quy hoạch của thể chế này là các khu ở, khu đô thị mới, trục đường, nhà máy gắn với hệ thống đường sắt, cao tốc nhằm mở rộng sản xuất, khai thác tài nguyên… Tính hiệu suất gắn với công năng là tiêu chí hàng đầu, nhanh, rẻ và nhiều. Xu thế này vẫn tiếp tục cho đến một thời gian sau thế chiến thứ II, việc mở rộng đô thị công năng, đô thị không có biên giới, phát triển tự phát tại vùng ven đô, vành đai xanh, các khu đô thị, nhà ở gắn với khu công nghiệp ở khắp mọi nơi, các cộng đồng thiếu tính gắn kết với nhau.
Tiếp theo đó xu thế đổi mới trong cộng đồng xã hội, dẫn tới những can thiệp của chính phủ dưới góc độ công cụ là Quy hoạch đô thị, sản phẩm quy hoạch được tạo nên trên cơ sở lý luận toàn diện hơn cả về không gian địa lý và ngành, lĩnh vực, chất lượng không gian đô thị, hiệu quả đô thị. Sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa những năm 1990 dẫn tới sự ra đời của phương pháp quy hoạch tiệm tiến thay thế cho phương pháp quy hoạch toàn diện. Luận điểm này cho rằng việc lập quy hoạch thực tế đòi hỏi những quyết định tiệm tiến, liên tục điều chỉnh các mục tiêu của quy trình lập quy hoạch và sử dụng nhiều phân tích và đánh giá.
Phương pháp này khuyến khích sự tham gia của cộng đồng cho phép quy hoạch kết hợp được các tiếng nói khác (của cộng đồng, doanh nghiệp) với các nhà hoạch định chính sách.
Vào những năm 70, 80 nhiều công bố về môi trường, khí hậu toàn cầu về sự đe dọa tính bền vững do những hoạt động kinh tế mất cân bằng, đưa các chương trình nghị sự hướng về quy hoạch dài hạn (Breheny, 1996).
Khái niệm sự phát triển bền vững do Ủy ban Brundtland 1987 đòi hỏi cách tiếp cận “toàn diện”, không chỉ cần nhắc vấn đề kinh tế mà còn yếu tố xã hội và môi trường. Năm 1996, Hội nghị thượng đỉnh về định cư con người (Habitat II) khẳng định phát triển bền vững các khu định cư phải đạt được sự thay đổi về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường…
Hiến chương Aalborg (1998) tại Hội nghị châu Âu về đô thị bền vững ở Đan Mạch, khẳng định tầm quan trọng của sử dụng đất hiệu quả, cần đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch, sử dụng các công cụ như thiết kế đô thị, thiết kế cảnh quan tạo dựng nơi chốn, tôn vinh và làm sống lại những giá trị địa phương về địa điểm, văn hóa, lịch sử, con người [3]…
III. QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1. Quy hoạch phát triển đô thị ở Việt Nam
Mối quan hệ giữa Luật Quy hoạch và Luật Quy hoạch đô thị, sự phát triển đô thị theo hướng lồng ghép tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu, đô thị thông minh được nêu trong hình 1 và hình 2.
![Hình 1: Quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng lồng ghép tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu, đô thị thông minh [4].](https://ibom.vn/wp-content/uploads/2023/06/z4083016379673-ad7b1d5fc70bbf0124d46ad4fe4bad12.jpeg)
Định hướng và cách tiếp cận phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam (QĐ 950/QĐ-TTg)
– Quy hoạch đô thị thông minh
Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung/phân khu/chi tiết) được lập, thẩm định trên nền tảng hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị được số hóa; được hỗ trợ bởi các công cụ phân tích dữ liệu đa chỉ tiêu, công cụ dự báo, các phần mềm hỗ trợ ra quyết định quy hoạch.
Các nội dung quy hoạch/kế hoạch khác nhau được kết nối liên thông đồng bộ trong khi lập cũng như khi thực hiện quy hoạch.
![Hình 2: Phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu [4].](https://ibom.vn/wp-content/uploads/2023/06/z4083025540766-f752e6fb0cacf6b6af35e2b93d1bac0c.jpeg)
Các điều chỉnh quy hoạch/kế hoạch được cập nhật đồng bộ lên quy hoạch chung đô thị đã được duyệt.
Tra cứu, tìm hiểu thông tin quy hoạch đô thị thuận tiện hơn.
– Xây dựng và quản lý đô thị thông minh
Các quy định, quyết định/điều hành quản trị đô thị tổng thể và từng ngành của cơ quan quản lý đô thị có hiệu lực, hiệu quả cao trên nền tảng thông tin đô thị sát thực hơn, cập nhật hơn và được liên thông đa ngành, được hỗ trợ bởi các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo, các phần mềm hỗ trợ ra quyết định quản lý.
Ý kiến phản hồi/tham gia đối với quy hoạch đô thị và công tác quản lý đô thị có thể phản ánh bằng nhiều hình thức đa dạng hơn, được lưu trữ/ tổng hợp theo quá trình/phân tích hiệu quả hơn với các công cụ hỗ trợ.
Hạ tầng kỹ thuật đô thị được quy hoạch/đầu tư xây dựng/quản lý vận hành thông minh, kết nối với mạng quản trị đô thị.
– Dịch vụ, tiện ích thông minh
Các tiện ích cho tổ chức, cá nhân do chính quyền cung cấp, được thực hiện một phần hoặc toàn bộ qua môi trường mạng.
Các tiện ích cho người dân do thị trường cung cấp, được thực hiện một phần hoặc toàn bộ qua môi trường mạng.
– Hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa
Nền tảng tích hợp bao gồm các điều kiện kỹ thuật và thể chế để tích hợp các cơ sở dữ liệu; cơ chế thu thập, duy trì và sử dụng dữ liệu; cơ chế điều phối liên cấp, liên vùng, giữa đô thị và nông thôn để giải quyết vấn đề theo phạm vi ảnh hưởng.
Cơ sở dữ liệu đô thị đa chỉ tiêu được lập, thu thập, duy trì, cập nhật, quản lý đồng bộ, thống nhất theo Khung kiến trúc ICT được quy định.
Hạ tầng dữ liệu số được đầu tư xây dựng đồng bộ, kết nối với các hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác trong đô thị. Xây dựng đô thị thông minh trên nền tảng hệ thống thông tin địa lý GIS.
![Hình 3: Hệ thống văn bản pháp lý liên quan [4].](https://ibom.vn/wp-content/uploads/2023/06/z4083033450400-c0a7b7bf588cf1052d7950edce88ac0e.jpeg)
Mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu
- Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Phát triển Kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (kinh tế số chiếm 20-30% GDP)
- Phát triển Xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
Nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số
- Chuyển đổi nhận thức
- Kiến tạo thể chế
- Phát triển hạ tầng số
- Phát triển nền tảng số
- Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số 08 lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số: Y tế, giáo dục, tài chính-ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải và logistics, năng lượng, tài nguyên & môi trường, sản xuất công nghiệp.
TUY NHIÊN ĐÃ THIẾU NGÀNH XD VÀ PTĐT trong ưu tiên này?
– Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/7/2020 phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030:
Đối tượng ưu tiên chuyển đổi số:
- Cơ sở dữ liệu số (CSDL) trong đó bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, đơn giá để phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
- Hoạt động xây dựng (tư vấn thiết kế, tư vấn kiểm tra, thẩm định; thi công xây lắp, nghiệm thu công trình);
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng đô thị;
- Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản.
– Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045:
“Xây dựng hệ thống dữ liệu toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch đô thị”
“Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch đô thị”.
3. Những đổi mới cần thực hiện trong quy hoạch đô thị ở Việt Nam thời kỳ chuyển đổi số – cách mạng công nghệ 4.0 và SMART CITY
3.1. Xu thế đổi mới
– Xu thế đổi mới lý luận quy hoạch và quản lý phát triển đô thị. Nhằm hướng tới đổi mới về xã hội. Nhằm hướng tới chính sách công.
Quy hoạch và phát triển đô thị là quy trình học hỏi mang tính xã hội.
Quy hoạch và phát triển đô thị là cơ chế huy động xã hội.
– Xu thế đổi mới phương pháp Quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
Nhằm thiết kế môi trường lý tưởng.
Nhằm hướng tới phát triển toàn diện.
Nhằm hướng tới đổi mới quy trình và mục tiêu chiến lược.
Nhằm hướng tới đổi mới cơ chế huy động xã hội, sự kết hợp của chính sách công và thị trường.
– Xu thế thay đổi.
Từ thiết kế quy hoạch sang quy hoạch sử dụng đất và kiểm soát phát triển phản ánh qua quản lý quan hệ xã hội, sở hữu đất đai, quyền phát triển, trách nhiệm đóng góp trong phát triển đô thị.
Từ mục đích phục vụ chính quyền sang phục vụ đại đa số dân cư, có sự tham gia của các chủ thể trong xã hội, trong đó chính quyền đóng vai trò tạo điều kiện cho các bên liên quan.
Từ mục tiêu phát triển tổng thể sang những mục tiêu chiến lược, có tính đến yếu tố địa phương và nguồn lực thực hiện.
Từ chú trọng tới sản phẩm sang chú trọng tới quy trình, với vai trò ngày càng quan trọng của người sử dụng, nhà đầu tư và cộng đồng.
Từ khai thác tài nguyên sang bảo vệ môi trường, tái tạo năng lượng, phát huy di sản.
Từ chú trọng quy hoạch và phát triển đô thị mở rộng, tăng về số lượng sang chú trọng chất lượng, quản lý thực hiện, giám sát vận hành phát triển đô thị [3].
3.2. Yêu cầu thực tiễn đòi hỏi đổi mới
Yêu cầu 1: Hài hòa mối quan hệ quy hoạch đô thị với hệ thống quy hoạch quốc gia và quy hoạch hệ thống đô thị – nông thôn quốc gia.
Yêu cầu 2: Quy hoạch đô thị phải tích hợp đa ngành.
Yêu cầu 3: Quy hoạch đô thị tạo điều kiện chuyển đổi tiếp cận đến mô hình phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị nén, thông minh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Yêu cầu 4: Cơ sở dữ liệu số phục vụ lập quy hoạch đô thị trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Yêu cầu 5: Tạo ra các công cụ lập quy hoạch tích hợp.
Yêu cầu 6: Đổi mới thể chế quy hoạch đô thị cho phép gắn kết chặt chẽ quy hoạch với quản lý phát triển đô thị.
3.3. Vấn đề trọng điểm cần đổi mới
- Quản lý cơ sở dữ liệu;
- Tính tích hợp trong quy hoạch đô thị;
- Kiểm soát phân vùng;
- Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch (quy chuẩn, tiêu chuẩn);
- Kiểm soát phát triển không gian cao tầng;
- Kiểm soát phát triển không gian ngầm;
- Điều chỉnh quy hoạch;
- Quy hoạch và quản lý phát triển tại khu vực ven đô, vùng nông thôn có xu thế đô thị hóa cao;
- Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu;
- Điều chỉnh những hạn chế trong quy trình, nội dung, sản phẩm quy hoạch;
- Huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện các giải pháp quy hoạch đô thị;
- Rà soát, điều chỉnh mối quan hệ giữa quy hoạch đô thị, phân loại đô thị và phân loại đơn vị hành chính đô thị.
– Quy hoạch đô thị: Trước năm 2016 không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Sau năm 2016 phụ thuộc vào đơn vị hành chính: Hạn chế chia tách đơn vị hành chính; Hạn chế đầu tư công. Để tránh lãng phí đất, đầu tư dàn trải khi nguồn lực còn hạn chế cần có cơ chế “điều chỉnh đơn vị hành chính”. Rà soát sự đồng bộ giữa luật QHĐT và NQ 1210 (phân loại đô thị) và NQ 1211 (phân loại đơn vị hành chính).
IV. ĐỀ XUẤT CÁC NHÓM GIẢI PHÁP QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Phát triển hệ thống đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó BĐKH, thông minh
– Phát triển tập trung các vùng đô thị hóa theo các phân vùng kinh tế
Ứng dụng một cách có chọn lọc về hạ tầng ICT nhằm thúc đẩy và nâng cao vai trò động lực, cực tăng trưởng của các vùng đô thị chuyên ngành.
Tái cấu trúc phát triển các đô thị chuyên ngành tăng trưởng xanh, ứng phó BĐKH trên cơ sở các phân vùng kinh tế. Tiếp tục được định hướng, đầu tư xây dựng và phát triển đô thị chuyên ngành bền vững các phân vùng đô thị.
– Phát triển mạng lưới đô thị cạnh tranh, hỗ trợ đô thị trung tâm Xen cấy các không gian xanh, mặt nước; xanh hóa các trung tâm công cộng; giải pháp về mật độ xây dựng hợp lý trong các khu chức năng, khu vực phát triển đô thị, trong cơ cấu đất đai đô thị, thiết kế đô thị và hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường trên nền đô thị hiện hữu. Giảm phát thải nhà kính; giảm nhiệt độ đô thị; thoát nước đô thị, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Các đô thị xây dựng hình ảnh, thương hiệu, bộ mặt đặc trưng cho từng đô thị thông qua các giải pháp thiết kế các công trình xanh đặc trưng.Giải pháp khai thác không gian mở (công viên, quảng trường…) đặc trưng và hiện đại.
– Cần nghiên cứu khoa học tiếp về đô thị đặc thù và quy hoạch các loại đô thị này, đặc biệt lưu ý đô thị công nghiệp.
2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị gắn với phát triển kinh tế
– Hệ thống đô thị chuyên ngành – đô thị công nghiệp: Hình thành, phát triển các Khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ, phát triển các khu công nghiệp thế hệ mới.
Phát triển khu công nghiệp thông minh có hệ thống quản lý và vận hành thông minh trên nền tảng công nghệ 4.0 (trí tuệ nhân tạo AI, internet vạn vật IoT, cơ sở dữ liệu lớn Big Data…), tự động hóa và liên kết ở tất cả các cấp độ khu công nghiệp, nhà máy và xưởng sản xuất.
– Mạng lưới đô thị nông nghiệp: Đẩy mạnh phát triển nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao nâng cao hiệu suất sản xuất nông nghiệp.
– Hệ thống đô thị chuyên ngành – đô thị du lịch: Khai thác hiệu quả hệ thống giao thông đối ngoại trong du lịch, bảo vệ giá trị cảnh quan tự nhiên và nhân tạo trong đô thị du lịch. Thông minh hóa các cơ sở du lịch thông qua việc ứng dụng các công nghệ số.
3. Lồng ghép tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu trong phát triển không gian đô thị
– Các giải pháp quy hoạch không gian theo hướng tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu:
- Quy hoạch không gian giảm thiểu phát thải CO2
- Quy hoạch không gian thích nghi với ngập lụt gia tăng
- Quy hoạch không gian thích ứng với tăng nhiệt độ
- Quy hoạch mạng lưới công trình công cộng thích ứng
- Giải pháp khai thác không gian cây xanh, mặt nước trong đô thị
- Giải pháp phục hồi xanh cho các công trình hiện hữu trong đô thị
– Quy hoạch sử dụng đất theo hướng tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu
- Về đánh giá quỹ đất
- Về cơ cấu đất đai
- Một số gợi ý nghiên cứu giải pháp quy hoạch sử dụng đất thích ứng với sự gia tăng của nhiệt độ, thay đổi lượng mưa và các hiện tượng cực đoan khác của biến đổi khí hậu.
– Thiết kế đô thị theo hướng tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Các giải pháp nhằm thích ứng với ngập lụt
- Các giải pháp nhằm thích ứng với tăng nhiệt độ có thể áp dụng trong TKĐT
- Giải pháp sử dụng năng lượng
- Giải pháp “mái nhà xanh” cho tòa nhà cao tầng, công trình công cộng
- Giải pháp “tường xanh” cho các công trình
- Giải pháp kết hợp “mái nhà xanh” và “tường xanh”
4. Giải pháp công nghệ hỗ trợ quy hoạch theo hướng tăng trưởng xanh và ứng phó BĐKH
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), xây dựng cơ sở dữ liệu Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quản lý thống nhất trên địa bàn các tỉnh, thành phố, đô thị…
Ứng dụng hệ thống quản lý thông tin công trình (BIM) vào các dự án đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu liên kết hệ thống cơ sở dữ liệu GIS quy hoạch xây dựng và cơ sở dữ liệu BIM công trình, liên kết với cơ sở dữ liệu liên thông của Tỉnh và quản lý đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, số liệu thống kê,… tăng tính hiệu quả phục vụ quản lý.
Ứng dụng các phân tích nâng cao hỗ trợ lập quy hoạch như: Xây dựng tích hợp hệ thống cảnh báo sớm về thời tiết và những dấu hiệu bất thường gắn trên nền bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch xây dựng hỗ trợ quyết sách riêng biệt cho các đô thị chức năng chuyên biệt (công nghiệp, nông nghiệp sinh thái, du lịch).
5. Hệ thống giao thông thông minh
– Quy hoạch và quản lý hệ thống giao thông theo hướng tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu. Đảm bảo mô hình tiếp cận tối ưu, chuyển đổi phương thức giao thông cá nhân sang sử dụng giao thông công cộng.
Phát triển mạng lưới giao thông công cộng hoàn chỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới xe buýt nội vùng, xe buýt đô thị; thay thế bằng xe buýt điện hoặc xe kết hợp năng lượng mặt trời đặc biệt các tuyến phục vụ du lịch;
Đề xuất mức phụ thu ô nhiễm môi trường theo mức khí thải khi lưu hành của phương tiện xe cơ giới đường bộ thông qua đăng kiểm phương tiện.
– Ứng dụng ICT vào lĩnh vực giao thông đô thị.
- Cơ sở dữ liệu ngành giao thông vận tải.
- Hệ thống giám sát điều khiển giao thông thông minh.
- Xây dựng Cổng thông tin trực tuyến tích hợp GIS.
- Giám sát đỗ xe.
- Quản lý xe buýt, xe taxi, các phương tiện giao thông công cộng, mạng lưới vận chuyển với hệ thống định vị GPS để theo dõi vị trí và tuyến đường.
6. Hạ tầng thoát nước thông minh
– Hệ thống quy hoạch và quản lý hệ thống thoát nước theo hướng tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu. Hoàn thiện các công trình đầu mối tiêu thoát của từng lưu vực chính. Rà soát mạng lưới đường cống thoát nước chính trong đó tính toán đến sự thay đổi lượng mưa do biến đổi khí hậu.
Áp dụng mô hình thảm xanh, không gian trữ nước nhằm giảm áp lực cho hệ thống thoát nước mặt, phục hồi, bảo vệ chất lượng nguồn nước. QH các không gian lưu trữ nước: tối đa hóa việc liên kết các không gian lưu trữ nước với các trục tiêu thoát nước chính của đô thị, giúp tăng hiệu quả sử dụng và giảm chi phí xây dựng hệ thống thoát nước.
Mô hình thu nước mưa và tái sử dụng tại các công trình công cộng. Sử dụng các mặt lát thấm nước đối với các khu vực yêu cầu mặt lát. Hướng đến mục tiêu xử dụng tuần hoàn nguồn nước: Tái sử dụng nước thải trong đô thị; Tái sử dụng nước thải trong nông nghiệp; Tái sử dụng nước thải trong sản xuất công nghiệp; Bổ cập cho nước ngầm.
– Ứng dụng ICT lĩnh vực thoát nước
Ứng dụng bản đồ cảnh báo ngập úng. Lắp đặt các hệ thống theo dõi mực nước tại các tuyến cống chính, các điểm cuối lưu vực nhằm đưa ra giải pháp xử lý kịp thời như nạo vét, vận hành hệ thống bơm cưỡng bức. Lắp đặt thiết bị giám sát chất lượng nước thải sau xử lý.
7. Hệ thống cấp nước thông minh
– Quy hoạch và quản lý hệ thống cấp nước theo hướng tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu. Quản lý chất lượng nguồn nước cấp. Quy hoạch tối ưu hóa mạng lưới cấp nước.
Sử dụng tuần hoàn nguồn nước thích ứng biến đổi khí hậu: Thay đổi tính toán nhu cầu nước: Nước tưới cây, rửa đường, nước phòng cháy chữa cháy, nhu cầu nước cấp cho công nghiệp sang sử dụng nước thải sau xử lý.
Đối với các khu vực khó khăn nguồn nước cấp yêu cầu thêm về áp dụng hệ số chiết giảm do sử dụng tuần hoàn trong tính toán nhu cầu nước cấp.
Đổi mới hướng đến mục tiêu cấp nước uống tại vòi.
– Ứng dụng ICT vào lĩnh vực cấp nước
Tích hợp các công nghệ bản đồ số GIS, công nghệ di động, công nghệ điện toán đám mây. Quản lý giám sát rò rỉ: Sử dụng các công nghệ cảm biến để phát hiện rò rỉ nước. Giám sát chất lượng nước, tương tác khách hàng.
8. Hệ thống chiếu sáng thông minh
– Quy hoạch và quản lý hệ thống chiếu sáng theo hướng tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng như đèn LED, đèn huỳnh quang, đèn sử dụng năng lượng mặt trời.
– Ứng dụng ICT vào lĩnh vực chiếu sáng đô thị trong quản lý, vận hành và điều tiết hệ thống chiếu sáng đô thị.
9. Hệ thống không gian xanh
– Quy hoạch và quản lý hệ thống không gian xanh. Rà soát, lên danh mục bảo vệ các không gian xanh đô thị (gồm hệ thống ao hồ, công viên cây xanh, không gian mở, hành lang xanh…).
Tận dụng hệ thống ao hồ tự nhiên, nhân tạo, xây dựng hồ điều hòa vừa tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái vừa tạo nguồn nước dự trữ phục vụ công tác vệ sinh môi trường, tưới cây…;.
Khai thác quỹ đất trống trong lõi đô thị cũ, khuyến khích tạo các không gian cây xanh công cộng; cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp khu dân cư hiện trạng, giải tỏa các công trình xây dựng lấn chiếm dành chỗ cho không gian xanh.
Kết hợp không gian xanh với thoát nước mặt để điều hòa dòng chảy, chứa nước tạm thời kết hợp với việc sử dụng đất tại các khu vực bán ngập góp phần cải thiện năng lực tiêu thoát nước, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Quy hoạch kết nối liên thông, liên hoàn hệ thống không gian mặt nước, liên kết các mảng xanh để thoát nước.
– Ứng dụng ICT vào quản lý không gian xanh
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian xanh đô thị làm cơ sở để các cơ quan nhà nước, các đơn vị thực hiện dịch vụ áp dụng công nghệ trong quản lý, phát triển hệ thống không gian xanh đô thị. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý không gian xanh.
10. Quản lý chất thải rắn
– Quy hoạch và quản lý hệ thống chất thải rắn.Nâng cao tỷ lệ thu gom chất thải rắn
- Tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tạo động lực phân loại rác tại nguồn theo mô hình sử dụng bao bì đựng rác chuyên dụng.
Giảm thiểu rác thải nhựa, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn.
– Ứng dụng ICT vào quản lý chất thải rắn. Đầu tư nhà máy xử lý rác thải tập trung.
Áp dụng mô hình xử lý sinh học cho các vùng nông thôn, giảm thiểu chi phí thu gom vận chuyển đến các cơ sở tập trung của tỉnh, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho người dân. Áp dụng công nghệ giám sát phân loại rác, vứt rác, ô nhiễm mùi từ các điểm tập trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UN Habitat – “Multilingual Glossary of Human Settlements Terms” – 1992.
2. Giáo án của Khoa Quy hoạch, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh – “Lý thuyết quy hoạch đô thị” – 2006.
3. PGS. TS. Lưu Đức Cường (chủ biên) – “Đổi mới phương pháp lập quy hoạch đô thị ở Việt Nam” – NXB xây dựng, 2021.
4. TS. KTS. Lưu Đức Minh – “Chuyển đổi số và QH đô thị thông minh” – Học Viện cán bộ quản lý XD&ĐT (AMC), 7/2020.
5. PGS. TS. Lưu Đức Hải và các cộng sự – “Nghiên cứu đánh giá vấn đề đô thị hóa và phát triển đô thị Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020, đề xuất định hướng chính sách về đô thị hóa và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” – Đề tài NCKH Mã số RD 12-21, tháng 11/2022.
Nguyễn Hữu Huế , Chu Tuấn Long
1Đại học Thủy lợi, longct@tlu.edu.vn
- Quy trình nghiệp vụ quản lý kho hiệu quả cho doanh nghiệp
- Kịch tính giải đấu Cầu Lông chào mừng ISOFTCO tròn 15 tuổi
- 7 XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI KỸ THUẬT SỐ TRONG NGÀNH XÂY DỰNG
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nên lựa chọn giải pháp iBom.ONE thời kỳ 4.0
- 6 Vật liệu xây dựng có hàm lượng Carbon thấp cho ngành xây dựng xanh hơn