Trong kinh doanh và tài chính, việc sử dụng thư bảo lãnh là một phần quan trọng trong quá trình giao dịch. Tuy nhiên, đôi khi, thời hạn của thư bảo lãnh có thể hết vào cuối tuần, khiến cho việc giải quyết trở nên phức tạp hơn. Trước tình huống này, người tham gia giao dịch phải tìm cách xử lý để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của bảo lãnh. Vậy, hết thời hạn thư bảo lãnh vào cuối tuần, phải làm thế nào?

I. Hết thời hạn thư bảo lãnh vào cuối tuần

Khi thư bảo lãnh hết hiệu lực vào cuối tuần (ngày thứ 7 hoặc chủ nhật), chúng ta có thể giải quyết theo quy định của Thông tư số 07/2015/TT-NHNH Quy định về bảo lãnh ngân hàng. Theo quy định này:

Theo Điều 19 của Thông tư:

  1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của Thông tư này.
  2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
  3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
  4. Việc gia hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh.

Vì vậy, nếu thư bảo lãnh hết hiệu lực vào cuối tuần, ví dụ vào ngày chủ nhật, thì theo quy định này, ngày hết hiệu lực sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo, thường là thứ hai. Do đó, việc giải quyết yêu cầu liên quan đến thư bảo lãnh vào ngày thứ hai là hoàn toàn phù hợp với quy định của Thông tư số 07/2015/TT-NHNH.

II. Quy định về bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật

Điều kiện áp dụng cho khách hàng

Để được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét và cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Nghĩa vụ được bảo lãnh phải là nghĩa vụ tài chính hợp pháp.
  • Tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh phải đánh giá rằng khách hàng có khả năng hoàn trả lại số tiền mà họ phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Chi tiết về điều kiện này được quy định tại Điều 10 của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN.

Thẩm quyền ký kết thỏa thuận bảo lãnh

Về thẩm quyền ký kết thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN đã cụ thể như sau:

“Điều 16. Thẩm quyền ký kết thỏa thuận bảo lãnh và cam kết bảo lãnh:

  1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  2. Việc ủy quyền ký kết thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh phải được thực hiện bằng văn bản và tuân thủ quy định của pháp luật.”

So với quy định trước đây tại Thông tư số 28, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN đã loại bỏ yêu cầu phải đáp ứng đủ 3 chữ ký cho cam kết bảo lãnh, chỉ cần cam kết được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện ủy quyền của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, là đã đủ để đảm bảo tính pháp lý của cam kết bảo lãnh ngân hàng.

  1. Về thỏa thuận cấp bảo lãnh

Quy định về thỏa thuận cấp bảo lãnh được ghi rõ tại Điều 14 của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:

Để thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng cần ký thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trong trường hợp phát hành bảo lãnh dựa trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, bên bảo lãnh không phải ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.

Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải chứa các nội dung sau đây:

  1. a) Các quy định pháp luật áp dụng;
  2. b) Thông tin về các bên liên quan trong quá trình bảo lãnh;
  3. c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
  4. d) Số tiền bảo lãnh và đơn vị tiền tệ của bảo lãnh;

đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;

  1. e) Điều kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
  2. g) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia;
  3. h) Phí bảo lãnh;
  4. i) Thỏa thuận về việc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và thời hạn hoàn trả nợ khi cần thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
  5. k) Số hiệu, ngày ký kết và thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận;
  6. l) Quy định về giải quyết tranh chấp nếu có.

Bên cạnh những nội dung quy định tại mục 2, các bên còn có thể thỏa thuận các điều khoản khác trong thỏa thuận cấp bảo lãnh, miễn là không vi phạm quy định của Thông tư này và pháp luật.

  1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung trong thỏa thuận cấp bảo lãnh có thể thực hiện dựa trên thỏa thuận và quyết định của các bên liên quan, với điều kiện tuân thủ quy định của pháp luật.

Lời kết

Qua bài viết trên của IBOM, việc nắm vững các quy định và quy tắc liên quan đến thư bảo lãnh là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tính hợp pháp của các giao dịch. Hết thời hạn thư bảo lãnh vào cuối tuần có thể gây ra những khó khăn cho các bên tham gia, nhưng thông qua việc tuân thủ các quy định và quy tắc được quy định rõ ràng, việc giải quyết vấn đề này có thể trở nên dễ dàng hơn.

Đánh giá bài viết