MỞ ĐẦU:

Sản phẩm của ngành Xây dựng bao gồm nhà ở, văn phòng, đình chùa, nhà máy, đê và đập, cầu và cống, đường bộ và đường sắt, sân bay và bến cảng v.v là những thứ không thể nhập khẩu được, thuần túy Made in Vietnam. Đó là sự khác biệt cơ bản với sản phẩm của các ngành công, nông nghiệp còn lại, có thể nhập khẩu thay thế sản phẩm trong nước. Từ cân táo, cân thịt ăn hàng ngày, đôi giày, điện thoại di động, máy tính, đến cần cẩu siêu trường, siêu trọng, ô tô, máy bay dân dụng và xe tăng đều có thể nhập khẩu được. Nhờ lợi thế đó nên ngành Xây dựng hầu như không cạnh tranh với nước ngoài.

 

Do vậy các hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp xây dựng vài thập kỷ qua vẫn như cũ, mặc dù công nghệ thông tin, kỹ thuật số đã bùng nổ mạnh mẽ ở Việt Nam.

 

CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH XÂY DỰNG được hiểu là việc khai thác sử dụng những thành tựu, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của ngành Kỹ thuật số vào ngành Xây dựng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ công của Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng; tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

 

Chuyển đổi số ngành Xây Dựng bao gồm hai lĩnh vực. Thứ nhất là chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước về xây dựng. Thứ 2 là chuyển đổi số trong các doanh nghiệp xây dựng.

Chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước về xây dựng là một hợp phần của chương trình Chính phủ Điện tử đã được quan tâm thích đáng và triển khai từ vài năm nay. Lĩnh vực này đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành những quyết định, thông tư hướng dẫn về chuyển đổi số là những căn cứ để các Cục, Vụ, Viện, Trung tâm, Trường.v.thuộc Bộ và các Sở Xây dựng địa phương triển khai thực hiện. Quan trọng nhất là những văn bản pháp lý sau đây:

 Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt ” Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030″;

Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt ‘ Kế hoạch chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030″;

 Quyết định số 1557/QĐ-BXD ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt ” Kế toán ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của cơ quan Bộ Xây dựng năm 2022.

 

II. THỰC TRẠNG, KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Làm việc dưới một áp lực của lạm phát, tăng giá, biến động tỷ giá luôn là một khó khăn, thách thức thường trực đối với mọi doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp xây dựng. Các hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp xây dựng vài thập kỷ qua chủ yếu vẫn là truyền thống, thủ công, dựa trên những văn bản giấy tờ đủ loại. Các quá trình thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu trong một công ty hay tập đoàn xây dựng chủ yếu vẫn là quá trình analog, dưới dạng bút ghi và các công ty với nhau trong chuỗi cung cấp vật tư, thiết bị. Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đều có các kho lưu trữ nhiều tấn những tài liệu, giấy tờ, công văn, hồ sơ, bản vẽ, hóa đơn, chứng từ, thủ tục thanh quyết toán v.v. Đó là một kho lưu trữ dữ liệu khổng lồ analog (Big Analog Data). việc truy cập sử dụng và chia sẻ những thông tin đó là công phu, mất nhiều thời gian tìm kiếm, giấy tờ mốc meo và đầy bụi.

Các tập đoàn xây dựng lớn, cũng như các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ đều triển khai và quản lý cùng lúc nhiều dự án khác nhau. Các dự án này có tính liên kết, gắn bó với nhau. Do vậy dòng thông tin chia sẻ và kết nối các hoạt động giữa các dự án cần được đảm bảo thông suốt, nhanh chóng, tức thời, sẵn có. Đáp ứng được yêu cầu này của ban quản lý, cán bộ lãnh đạo bằng các phương pháp làm việc truyền thống là vô cùng khó khăn.

Theo Tổng hội Xây dựng Việt nam, cả nước hiện nay có hơn 7 triệu lao động đang làm việc trong ngành Xây dựng, vơi tỷ lệ bình quân nhân lực qua đào tạo nói chung là 65%. Số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp nghề chỉ chiếm tỷ lệ 11.8% số thợ bậc cao ( bậc 6,7) chỉ chiếm khoảng 7% nhân lực ngành Xây dựng. Dự báo hàng năm sẽ tăng thêm khoảng 400.000-500.000 lao động mới mỗi năm. Do vậy, việc có một đội ngũ cán bộ, nhân viên chất lượng cao, nắm chắc những kỹ năng,kỹ thuật số giúp cho việc chuyển đổi số được lan tỏa rộng hơn trong các doanh nghiệp xây dựng cũng là một thách thức.

 

Nhìn chung,các doanh nghiệp xây dựng chậm phản ứng với những biến động lớn của thị trường như: khủng hoảng tài chính- tiền tệ, hay đại dịch Covid-19 khi buộc phải hoạt động từ xa; thậm chí những kế hoạch của chuỗi cung ứng bị thay đổi đột ngột đến từ phía đối tác, bạn hàng, hay thói quen của người tiêu dùng thay đổi. Không những thế, nhân sự làm việc trực tiếp trong doanh nghiệp cần hiểu rõ về tầm quan trọng của chuyển đổi số. Đó không phải là sự thay đổi mang tính hình thức mà là những cải tiến từ bên trong tư duy, cần được thực hiện trên tinh thần học hỏi và cầu thị, sáng tạo để đổi mới toàn diện doanh nghiệp.

Giả sử chất lượng nguồn nhân lực tiếp thu, vận hành và quản lý kỹ thuật số trong các doanh nghiệp xây dựng đã nâng cao; vấn đề tiếp theo là xây dựng hạ tầng kỹ thuật số (máy móc, trang thiết bị, phần cứng và các phần mềm) sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư đáng kể.

Hiện nay trên thị trường, có rất nhiều giải pháp công nghệ, kỹ thuật số được mời chào. Tuy nhiên không phải giải pháp nào cũng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp xây dựng. Hình thức,giao diện phức tạp, sử dụng công nghệ quá cao so với hạ tầng nội tại của doanh nghiệp; hay việc đào tạo, hướng dẫn chưa đủ chi tiết,gây khó trong quá trình sử dụng cho đa số nhân viên. Do vậy,các doanh nghiệp xây dựng cần lưu tâm đến vấn đề này.

 

Một doanh nghiệp xây dựng thường làm việc với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác( các nhà thầu phụ, nhà cung cấp vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị). Vì các hợp đồng với họ thường là ngắn hạn, nên khi đưa một công nghệ số vào sẽ có khó khăn, nếu như không có sự gắn kết tốt, thông cảm giữa hai bên. Các đối tác cung cấp thường hưởng lợi nhuận trên một biên nhỏ, do vậy việc chọn một công nghệ số quá tốn kém, làm tăng chi phí, sẽ là một vấn đề cả hai bên.

 

Theo tính toán của Hội đồng Xây dựng xanh Thế giới (The World Green Building Council) ngành Xây dựng chịu trách nhiệm đối với 39% tổng phát thải carbon (khí: CO2, CH4) toàn cầu, gây biến đổi khí hậu, làm gia tăng tần suất và cường độ các cơn bão, lũ, lụt,

hạn hán cực đoan; làm gia tăng mực nước biển dâng, mà Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long. Có thời gian phải chịu 3 trong 1 (Triều cường, mùa mưa lớn và mùa nước nổi/ mùa lũ).

Quốc hội Việt Nam đã phê chuẩn Thỏa thuận lịch sử Paris 2015 về chống biến đổi khí hậu. Quan điểm của Chính phủ Việt Nam là luôn chung tay góp sức cùng cộng đồng thế giới chống BĐKH, bảo vệ Trái đất. Tại Hội nghị COP 26 của Liên Hợp quốc về chống BĐKH tổ chức từ 31/10-12/11/2021 tại Glasgow, Vương Quốc Anh, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã cam kết với thế giới là Việt Nam sẽ cắt giảm phát thải carbon về “0” vào năm 2050. Hiện Thủ tướng Chính phủ là Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26.

Như vậy, từ nay đến năm 2050 ngành Xây dựng Việt Nam phải cắt giảm phát thải carbon từ 39% về “0” cũng là một thách thức không nhỏ.

 

III. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ MANG LẠI CHO DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

 

Gia tăng vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành Xây dựng: Năm 2020 nguồn vốn đầu tư toàn xã hội ở Việt Nam khoảng 100 tỷ USD. Trong đó đầu tư cho xây dựng (bao gồm xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng giao thông, thủy lợi) chiếm khoảng 30-40% đầu tư toàn xã hội (chưa tính đến giá trị đất hình thành lên giá bất động sản xây dựng). Đây là nguồn lực to lớn đối với phát triển kinh tế đất nước. Giai đoạn 2021-2025, nếu có giải pháp đồng bộ về mặt cơ chế, chính sách, nhất là nhận thức của các cấp chính quyền về chuyển đổi số thì số vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành Xây dựng sẽ khoảng 40 tỷ USD đến 50 tỷ USD/năm. Kỳ vọng ngành Xây dựng đến năm 2025 sẽ đóng góp đến 20% vào tăng trưởng GDP chung cả nước.

 

Nâng cao năng suất lao động, giảm thất thoát,lãng phí, giảm chi phí sản xuất: Theo Viện McKinsey Global Institute, trong hai thập kỷ vừa qua, năng suất lao động toàn cầu của ngành Xây dựng tăng bình quân có 1% mỗi năm, quá ít so với các ngành khác. Nếu đổi mới, áp dụng công nghệ số thì năng suất lao động sẽ tăng mạnh mẽ, khoảng 15% và giảm được chi phí sản xuất đi 6% nhờ tối ưu hóa quá trình lập quy hoạch, thiết kế, quản lý môi trường xây dựng và những vận hành xây dựng khác. Những dự án lớn lên tới hàng tỷ USD thường có vòng đời rất dài, quản lý trên quy mô lớn, bao gồm nhiều vấn đề phức tạp như rất nhiều nhà thầu thi công phụ, nhà cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, nhân lực v.v..Do vậy, nếu không áp dụng các giải pháp kỹ thuật số, công nghệ số có thể sẽ rối, gây ùn tắc, thất thoát và lãng phí.

 

Tăng cường an toàn và giảm thiểu rủi ro: Các doanh nghiệp xây dựng luôn phải thực hiện những quy định về an toàn lao động, giảm thiểu tai nạn, rủi ro chết người. Những thiết bị số đo đạc, quay phim chụp ảnh, quan trắc di động cầm tay giúp giảm thiểu rủi ro tai nạn.Nhờ

sử dụng những kỹ thuật và công nghệ số, ví dụ các thiết bị quét laser, đo laze khoảng cách nên công nhân tại hiện trường có thể dễ dàng thu thập được những số liệu cơ bản cho xây dựng mà không gây rui ro, nguy hiểm cho tính mạng.

Nâng cao chất lượng xây dựng: Thông qua kỹ thuật, công nghệ số, những sai số do con người gây ra có thể được giảm thiểu trong hoạt động xây dựng và kiến trúc. Kỹ thuật số giúp đưa ra những phác thảo thiết kế và những văn bản chính xác, cải thiện toàn bộ quá trình mô hình hóa công trình.

 

Đẩy mạnh sự phối hợp, hợp tác: Doanh nghiệp xây dựng, chuyên gia và khách hàng phải hợp tác chặt chẽ với nhau để hình thành nên những bản thiết kế thỏa mãn nguyện vọng khách hàng. Chuyển đổi số giúp cung cấp môi trường dữ liệu chia sẻ, cải thiện sự tham gia, hợp tác giữa các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp trong chuỗi cung cấp xây dựng và đẩy nhanh tiến độ công việc. Ví dụ, công nghệ thực tế tăng cường ( Augmented Reality) hay thực tế ảo (Virtual Reality) nhanh chóng giúp khách hàng hàng từ xa hình dung được không gian làm việc của họ trong tương lai sẽ như thế nào, hay có thể kiểm tra tiến độ công việc hiện hành ra sao.

 

Hấp dẫn được nhiều cán bộ, nhân viên trẻ: Doanh nghiệp xây dựng nếu được trang bị hạ tầng công nghệ,kỹ thuật số hiện đại sẽ dễ dàng hấp dẫn lực lượng lao động trẻ luôn có nguyện vọng, mong muốn được nâng cao tay nghề, trình độ.

 

IV. NHỮNG BÀI HỌC TỐT CHO DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ

 

Các doanh nghiệp chuyên kỹ thuật số, bao gồm cả nội và ngoại, đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Họ đang chào đón và giới thiệu tới các doanh nghiệp xây dựng nhiều sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số khác nhau. Tuy nhiên rất nhiều trong số chúng là những công cụ nền tảng có thể sử dụng chung cho tất cả các ngành kinh tế khác nhau. Để chuyển đổi số trong ngành xây dựng được thành công và hiệu quả, chúng ta nên lựa chọn những công cụ, công nghệ kỹ thuật số được áp dụng phổ biến trong xây dựng, hoặc đặc thù trong ngành xây dựng. Nếu doanh nghiệp vạch ra được mục tiêu, chiến lược và kế hoạch chuyển đổi số rõ ràng thì hiệu quả chuyển đổi sẽ rất cao, thành công sẽ rất lớn. Dưới đây là những chiến lược/ nguyên tắc tốt giúp cho doanh nghiệp chuyển đổi số thành công.

 

1. Định nghĩa rõ vấn đề kinh doanh

Những lĩnh vực như tối ưu hóa sản xuất, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng hay phát triển bền vững doanh nghiệp v.v. tất cả đều yêu cầu sử dụng các công nghệ số khác nhau và triển khai chúng với những chiến lược khác nhau. Do vậy,doanh nghiệp phải luôn nhớ rằng công nghệ là công cụ để thực hiện kinh doanh. Nếu sử dụng công nghệ theo ý thích, thị hiếu sẽ dẫn đến thất thoát nguồn lực. Chuyển đổi số cần phục vụ cho kinh doanh. Khi thấu hiểu được vấn đề kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định được mục tiêu rõ ràng cần đạt được thông qua áp dụng kỹ thuật số, từ đó giúp vạch ra được chiến lược chuyển đổi số đúng đắn.

 

2. Ưu tiên cao cho hợp tác giữa các nhóm

Doanh nghiệp về bản chất là một hoạt động tập thể, sự cố gắng của một tập thể gồm nhiều người có năng lực và chuyên môn khác nhau làm việc đồng bộ và hài hòa với nhau, hướng đặt mục tiêu cụ thể. Những nhiệm vụ của chuyển đổi số là công việc đa lĩnh vực, đa ngành nghề, càng cần phải có sự chung tay, góp sức. Cán bộ và nhân viên các phòng, ban liên quan cần hợp tác với nhau trong một dự án. Tinh thần kinh doanh phải bao phủ khắp doanh nghiệp, sao cho tất cả mọi người làm việc có hiệu quả, hướng đặt mục tiêu dự án.

 

3. Tạo lập một văn hóa cho phép thay đổi

Văn hóa cho phép thay đổi là một trong những trụ cột quan trọng nhất để chuyển đổi số thành công. Thứ nhất, việc áp dụng công nghệ luôn gồm việc chấp nhận rủi ro và thử nghiệm để thành công. Thứ hai, khi tỷ lệ chuyển đổi số thất bại cao chứng tỏ doanh nghiệp đã không vung phí sử dụng nhân lực không hiệu quả. Vì vậy, văn hóa của doanh nghiệp giúp cho chuyển đổi số thành công cần chấp nhận những giá trị sau: Coi trong giả thiết, kiểm tra và cách thực hiện có kết quả tích cực. Coi trọng sự tham gia, đóng góp của cộng đồng. Coi trọng tiếp thu, cầu thị các giải pháp hiệu quả hơn.

 

4. Xây dựng một hệ thống quản trị tập thể

Doanh nghiệp cần hỗ trợ những giá trị văn hóa thông qua một cơ cấu quản trị tập thể thích hợp nhằm nâng cao cơ hội thành công. Một hệ thống quản trị hợp lý cần bao gồm: văn phòng Giám đốc Thông tin: thực hiện liên kết các nhóm cần thiết, đảm bảo điều phối các nhóm với nhau; theo dõi, giám sát từng  bước chuyển đổi số, thông qua xác định các chỉ số/chỉ tiêu hoàn thành chủ yếu. Tuyến các lãnh đạo kinh doanh: Là những lãnh đạo ở các phòng, ban, bộ phận khác, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Thông tin đề ra, với một ngân sách xác định. Các nhiệm vụ hướng đạt những mục tiêu chức năng

và những chỉ số/chỉ tiêu hoàn thành chủ yếu. Hội đồng chuyển đổi số: Có nhiệm vụ cung cấp những trao đổi, đối thoại cần thiết giữa tuyến các lãnh đạo kinh doanh và Giám đốc Thông tin. Chức năng quan trọng nhất của Hội đồng này là xác định và phân bổ ngân sách giữa các lãnh đạo kinh doanh.

 

5. Quan tâm đến khách hàng hay người sử dụng

Doanh nghiệp cần trả lời được câu hỏi dịch vụ gì đang có nhu cầu và cần làm gì để hợp lý hóa những kinh nghiệm của người dùng. Ví dụ việc xây dựng một công cụ hỗ trợ bán hàng và chăm sóc khách hàng thông qua giao diện máy tính sao cho thân thiện nhất, dễ hiểu, dễ sử dụng nhất. Doanh nghiệp cần nghiên cứu những hành vi, sở thích và thị hiếu của khách hàng.

 

6. Chấp nhận rủi ro và thử nghiệm các biện pháp mới

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc bắt chước, lặp lại các bước đi của các công ty lớn trong chuyển đổi số sẽ không thành công. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ngân sách eo hẹp; trình độ, chất lượng nguồn lực thấp hơn, ít cơ hội thành công so với các tập đoàn, công ty lớn. Do vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thử nghiệm cái mới và chấp nhận rủi ro để thành công.

 

V. MỘT SỐ CÔNG CỤ, KỸ THUẬT SỐ HỮU ÍCH CHO DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Số hóa những thông tin, tài liệu giấy: Nhiều tấn những tài liệu, giấy tờ, công văn, hồ sơ, bản vẽ, hóa đơn, chứng từ, thủ tục thanh quyết toán v.v. Đó là một khi lưu trữ dữ liệu khổng lồ analog (Big Analog Data) có thể dễ dàng số hóa để lưu trữ như các cơ sở dữ liệu ( CSDL, Big Data), dưới dạng các file điện tử.

 

Máy ảnh kỹ thuật số

Ngày nay máy ảnh đều là kỹ thuật số, một công cụ không thể thiếu tại công trường xây dựng. Máy ảnh giúp các doanh nghiệp xây dựng nâng cao các tiêu chuẩn an toàn, theo dõi, giám sát năng suất và giảm số lần đến hiện trường. Nhờ những tiến bộ mới về máy ảnh như công nghệ mặt trời, quay chụp 360 độ, điều khiển từ xa, chất lượng ảnh v.v.đã biến máy ảnh thành một công cụ không thể thiếu đối với doanh nghiệp xây dựng.

 

 Thiết bị cân kỹ thuật số

Thiết bị cân không thể thiếu trong ngành xây dựng. Những chiếc cân phải tương thích với các hệ thống nạp liệu. Vì trong xây dựng thường phải cân đo những vật liệu khác nhau, dưới hoàn cảnh, điều kiện thời tiết khác nhau. Vì vậy cần phải có những giải pháp cân đong thuận tiện, nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu lỗi do con người gây ra. Một tính toán sai, một lỗi sai sẽ gia tăng rủi ro xảy ra sự cố. Do vậy, cân đong chính xác, giúp người quản lý có những số liệu chính xác.

Những thiết bị cân kỹ thuật số thường nhẹ, dễ dàng tháo, lắp và vận chuyển đi xa. Chúng được sản xuất từ những vật liệu nhẹ, bền chặt, chịu được điều kiện làm việc khắc nghiệt, được vận hành và điều khiển bằng những phần mềm, đảm bảo cho những kết quả chính xác.

Công nghệ thực tế tăng cường (Augmented Reality, AR) và công nghệ thực tế ảo (Virtual Reality, VR) Những công nghệ này đang được một số doanh nghiệp xây dựng sử dụng, cán bộ, công nhân xây dựng đeo kính VR có thể nhìn thấy hình ảnh AR của thế giới vật lý thực. Thời kỳ hậu Covid-19, khuyến khích môi trường làm việc từ xa, những công nghệ này giúp quan sát công trình từ xa mà không cần phải đến tận công trường.

Trí tuệ nhân tạo (AI, Artificial Intelligence) và Học máy (Machine Learning)

 

Công nghệ AI đã trở nên cơ bản đối với người quản lý xây dựng. AI thu thập và thể hiện những dữ liệu hình ảnh từ máy ảnh, qua đó người quản lý có thể nhận thấy rõ những rủi ro và nguy hại tiềm năng để loại bỏ. AI còn tự động làm những việc vụn vặt hàng ngày phải làm để công việc được tiến triển. Khai thác những tiềm năng, thế mạnh của AI, cán bộ quản lý có thể ngăn ngừa những chậm trễ, xung đột hay những vấn đề khác. Trong khi con người chỉ có thể quản lý được những dự án nhỏ, nhưng đối với các dự án lớn, phức tạp hơn, đòi hỏi sự phối hợp và chính xác cao thì nên dùng đến các phần mềm như học máy.

 

Máy thiết bị tự động

Máy, thiết bị tự động không phải là mới, nhưng vẫn còn tương lai lâu dài trong ngành xây dựng, giúp giảm mệt mỏi, áp lực cho người lao động trong khi lại gia tăng an toàn lao động. Những loại máy bán tự động như máy xúc, máy ủi sử dụng hàng ngày trên khắp các công trường xây dựng. Con người vận hành những máy này, tự động thu thập số liệu khi di chuyển xung quanh và tự chúng quyết định việc xử lý công việc để hoàn thành nhiệm vụ. Hiện nay những thế hệ máy mới tự động cao hơn, xử lý được những việc phức tạp, khó khăn hơn, giải phóng cho con người để làm những việc ở tầm chiến lược cao hơn.

 

Những thiết bị bay (drones)

Khác với những dụng cụ thu thập số liệu hiện trường truyền thống còn sai sót, những thiết bị bay cho ta giải pháp tốt hơn, độ chính xác cao hơn. Những thiết bị này bay trên hiện trường, quét kỹ thuật số hiện trường cung cấp cho ta những số liệu chính xác, loại bỏ những khả năng sai sót do con người gây ra. Cán bộ, kỹ sư có thể phân tích những dữ liệu này bằng những phần mềm và sử dụng trong thiết kế xây dựng. Drones loiaj bỏ đo đạc thủ công, cho phép các chuyên gia so sánh các hình ảnh, tạo lập các bản vẽ, thiết kế có độ chính xác cao. Thiết bị bay có thể thường xuyên cập nhật những bức ảnh hiện trường theo ý muốn, giúp đơn giản hóa quá trình lập quy hoạch tại thực địa.

 

Máy, thiết bị đầm nén thông minh

Sử dụng công nghệ mới nhất, kỹ thuật số hiện đại, đảm bảo năng suất, tốc độ và hiệu quả, chất lượng cao nhất lớp bê tông, mặt đường chắc, bền và đồng đều nhất.

Các hệ thống định vị hiện trường

Các hệ thống định vị hiện trường giúp các nhà thầu có được bản đồ chính xác về công trường xây dựng. Những hệ thống này có vai trò rất quan trọng trong xây dựng và khai thác mỏ. Chúng giúp nhanh chóng tạo ra một bản phân tích đầy đủ ban đầu về hiện trường.

 

Máy quét laze (laser scanning)

Quét laze là một trong những công nghệ phổ biến nhất trong xây dựng. Dụng cụ quét laze cho ta những thông tin số liệu chi tiết và chính xác về hiện trường, giúp nâng cao chất lượng và độ chính xác trong quá trình lập quy hoạch và chi tiết hóa. Người quản lý hay nhà thầu không cần phải chờ đợi ai đó giúp hoàn tất công việc đánh giá hiện trường. Những công cụ này thực hiện quét laze rất nhanh, tiết kiệm thời gian rất nhiều cho nhà thầu. Quét laze 3D còn giúp cải thiện những phối hợp điều phối ngay tại công trường xây dựng. Giúp người quản lý đưa ra những quyết định nhanh hơn, tốt hơn. Chất lượng và hiệu quả thời gian toàn dự án được nâng cao. Kỹ thuật quét laze 3D giảm thiểu công việc thủ công, chân tay, giảm sai sót, tiết kiệm rất nhiều thời gian.

 

Thiết kế trên máy tính (computer – aided design,CAD)

Phần mềm thiết kế trên máy tính trong xây dựng là giải pháp thay thế thiết kế vẽ tay trên giấy, tạo nên thiết kế 2D,3D của một công trình.

Nhiều kiến trúc sư và kỹ sư vẽ thiết kế hàng ngày trên máy tính thông qua các phần mềm. Phần mềm có nhiều tính năng sử dụng và ưu việt trong ngành xây dựng. Các nhà thầu nhờ kiến trúc sư thiết kế để phát triển kế hoạch sử dụng cho cả dự án. Nhờ phần mềm CAD, người thiết kế và kiến trúc sư có thể nhanh chóng sửa đổi, hiệu chỉnh bản vẽ. Sau đó có thể xuất thiết kế dưới dạng định dạng khác và chia sẻ với những người tham gia hình thành nên bản kế hoạch công việc trước khi khởi công xây dựng.

 

Công cụ Mô hình thông tin công trình BIM (Buiding Infomation Model, công cụ BIM):

 BIM được định nghĩa là ” Việc sử dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin để số hóa các thông tin của công trình thể hiện thông qua mô hình không gian ba chiều(3D) nhằm hỗ trợ quá trình thiết kế, thi công, quản lý vận hành công trình.

 

BIM là kết quả của sự hoàn thiện, nâng cấp nhiều năm từ phần mềm Auto Cad, đồ họa máy tính, thành CAD- 3 (hay 3D BIM). Do vậy BIM là một phần mềm (software hay app). Với BIM, một khi các thông tin được thiết lập chính xác, việc xây dựng sẽ trở nên nhanh hơn, chính xác hơn, chi phí thấp hơn.

Đó chính là lý do tại sao mô hình BIM hiện nay đang trở thành một xu hướng mới và gần như là tiêu chuẩn bắt buộc trong ngành xây dựng trên toàn thế giới. Tháng 1/2019 BIM đã trở thành nền tảng của Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 19650. Các nhà phát triển BIM đến nay đã đưa vào thương mại 4D BIM( tích hợp thêm một trục thời gian, vào không gian 3D,3 chiều x,y,z) và 5D BIM (tích hợp thêm trục chi phí 4D). Như vậy với công cụ 5D BIM chúng ta có thể thực hiện quá trình thiết kế, thi công, quản lý vận hành công trình theo thời gian thực, công với nắm bắt, hiểu biết chính xác chi tiết chi phí từng hạng mục của công trình.

 

Phần mềm xây dựng (construction software)

Phần mềm xây dựng hữu ích và đa sử dụng, trong quản lý và kiểm soát tài liệu, đến đánh giá những rủi ro. Phần mềm quản lý xây dựng thân thiện với người sử dụng( dễ sử dụng), đảm bảo mỗi dự án được thực hiện theo đúng như kế hoạch.Phần mềm còn giúp giám sát ngân sách của dự án, tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm xây dựng cho phép cán bộ thành viên tiếp cận và chia sẻ thông tin, là giải pháp tốt nhất loại bỏ các giấy tờ, văn bản hành chính. Phần mềm xây dựng là công nghệ hàng đầu tác động đến ngành xây dựng, nhờ khả năng hợp lý hóa, hiệu quả hóa những nhiệm vụ của dự án, như quản lý, kế toán và dự toán chi phí.

Hiện ở Việt Nam các doanh nghiệp, công ty chuyên công nghệ số đang mời chào phần mềm quản lý doanh nghiệp nói chung (áp dụng rộng rãi trong ngành nghề khác nhau), ví dụ như phần mềm Base, hay WEONE. Các doanh nghiệp xây dựng nếu muốn khai thác sử dụng hãy trao đổi kỹ với họ để xác nhận việc có phù hợp với ngành xây dựng.

 

Công nghệ in 3D (3D Printing)

IN 2D là in tranh ảnh lên giấy. Công nghệ in 3D mới xuất hiện vào năm 1980 được sử dụng để sản xuất ra các vật thể nhỏ, thông qua một máy”in”, bơm vật liệu nhựa lỏng trên mặt phẳng thành từng lớp, theo thứ tự thấp lên cao, hình thành nên một vật thể khối. Những thông tin về hình dáng, kích thước vật thể được các chuyên gia thiết kế và kiến trúc sư tạo nên, thành các file thông tin lưu trữ trên máy tính. Việc sử dụng công nghệ in 3D trong xây dựng hiện nay đang là rất mới. Nhưng một vài dự báo cho rằng thời gian tới, từ nay đến năm 2030 công nghệ in 3D sẽ tăng gấp đôi sau mỗi năm.

Năm 2014 một ngôi nhà đầu tiên tại Amsterdam Hà Lan, được ra đời bằng công nghệ in 3D, bơm vữa bê tông tạo nên.

Năm 2021 một giáo sư Trường đại học Tsinghua, tại Shenzhen Trung Quốc, hợp tác với Công ty Công nghệ xây dựng Thông minh sử dụng công nghệ in 3D tạo nên một công viên nhỏ, diện tích 510m2, với khoảng 2.000 hiện vật (giống điêu khắc, trạm trổ bằng tay) với những hình tượng kiến trúc kỳ lạ, khó hiểu, trong thời gian chỉ có 2.5 tháng.Tổng chi phí đương nhiên là rất nhỏ nếu so với làm như thông lệ.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/7/2020, Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.

2. Jack Boutchard: Digital Transformation in Construction: Rebuilding an Outdated Industry www/cascade.app/blog Jun 3, 2022

3. Gorkem Gencer: Top 7 Digital Transformation Best Practices for Organization. May 23, 2022

4. www/studiousguy.com/examples-augmented-reality

5. Quyết định số 2500/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án áp dụng BIM

 

                                                                                                                                                                                                  Nguyễn Đức Thắng

Trịnh Đức Thắng

Trần Tuấn Linh

 (Hội KHKT Công trình Hàng Không VN)

Đánh giá bài viết